mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự

Xem 495. Bạn đang xem bài viết Mẫu Đơn Kháng Cáo Bản Án Hình Sự được cập nhật mới nhất ngày 03/06/2022 trên website Ezlearning.edu.vn.Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập Xem 495. Bạn đang xem bài viết Mẫu Đơn Kháng Cáo Vụ Án Hình Sự, Dân Sự Năm 2022 được cập nhật mới nhất ngày 24/08/2022 trên website Bac.edu.vn.Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi Đây là giấy tờ pháp lý cần thiết mà người có quyền kháng cáo nộp lên Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu xem xét lại vụ án hoặc quyết định của Tòa án đã xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của mình. Để làm rõ hơn về vấn đề này, mời quý độc giả theo dõi thông tin dưới bài viết sau. Mẫu đơn kháng cáo hình sự theo Mẫu số 54-DS Mục Lục Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Dưới đây là mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm của người bị hại. Mục lục bài viết 1 1. Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm của người bị hại 2 2. Những quy định chung về xét xử phúc thẩm Thẩm quyền xét xử phúc thẩm Người có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm của Tòa án Thời hạn kháng cáo CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ……, ngày….. tháng …… năm…… ĐƠN KHÁNG CÁO Kính gửi Tòa án nhân dân 1 ………….. Người kháng cáo 2 ……….. Địa chỉ 3 ………….. Số điện thoại ………… Fax ……………. Địa chỉ thư điện tử……………….nếu có Là4 …………… Kháng cáo 5 ……………. Lý do của việc kháng cáo6 …………… Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây7 ………… Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có8 ….. 1. …………… 2. …………… 3. …………… NGƯỜI KHÁNG CÁO9 kí và ghi rõ họ tên Hướng dẫn viết mẫu đơn kháng cáo 1 Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào, thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào ví dụ Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh ĐN; nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh thành phố nào ví dụ Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Cần ghi địa chỉ cụ thể của Tòa án nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện. 2 Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người kháng cáo ủy quyền cho người khác thì ghi họ, tên của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo, nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó ghi như đơn kháng cáo và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó, nếu người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì ghi họ tên của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền ví dụ Người kháng cáo Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc làm đại diện. 3 Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú ví dụ Địa chỉ trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó ví dụ Địa chỉ có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H. 4 Ghi tư cách tham giá tố tụng của người kháng cáo ví dụ là nguyên đơn bị đơn trong vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản; là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn Trần Văn Nam trú tại nhà số 34 phố X, quận H, thành phố Y theo uỷ quyền ngày…tháng…năm…; là người đại diện theo uỷ quyền của Công ty XNK A do ông Nguyễn Văn Nam – Tổng Giám đốc đại diện theo giấy uỷ quyền ngày…tháng…năm…. 5 Ghi cụ thể kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó ví dụ kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 01/2017/DS-ST ngày 15-01-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh H. 6 Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo. 7 Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết. 8 Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp ví dụ các tài liệu kèm theo đơn gồm có 1 Bản sao Giấy xác nhận nợ; 2 Bản sao Giấy đòi nợ…. 9 Nếu người kháng cáo là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của người kháng cáo đó; nếu là cơ quan, tổ chức kháng cáo thì người đại điện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. 2. Những quy định chung về xét xử phúc thẩm Sau khi xét xử sơ thẩm và có bản án, quyết định của Tòa án nhưng chưa có hiệu lực pháp luật, các phán quyết do Tòa án sơ thẩm đưa ra chưa có hiệu lực thi hành trên thực tế. Trong khoảng thời gian mà bản án, quyết định của Tòa án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, nếu những người tham gia tố tụng nhất định và Viện kiểm sát xét thấy bản án, quyết định của Tòa án sơ thẩm thiếu chính xác, khách quan hoặc có những sai lầm thiếu sót thì những người này có quyền yêu cầu Tòa án xét xử lại lần thứ hai. Thẩm quyền xét xử phúc thẩm Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm là Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã xét xử sơ thẩm, quy định tại Điều 344 bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cụ thể như sau + Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị. + Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị. + Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị. + Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị. Người có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm của Tòa án – Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm. Những người này có quyền kháng cáo đối với toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm. trong trường hợp bị cáo là người thành niên và không có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần thì họ phải tự thực hiện quyền kháng cáo. Nếu bị cáo là người chưa thành niêm hoặc người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần thì họ có thể tự thực hiện quyền kháng cáo hoặc nhờ người đại diện theo pháp luật kháng cáo. Ngoài ra người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần có thể kháng cáo mà không cần sự đồng ý cua bị cáo. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ. Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội. những người này có quyền kháng cáo phần bản án sơ thẩm về lý do tuyên bố là họ không có tội nếu thấy lý do là không đúng với thực tế khách quan, xâm hại danh dự, uy tín và nhân phẩm của họ. Thời hạn kháng cáo Để bảo đảm về quyền và lợi ích của công dân, đảm bảo bản án đã tuyên là hợp pháp và có căn cứ, pháp luật nước ta cho phép những chủ thể nhất định có quyền yêu cầu tòa án xét xử lại vụ án. Tuy nhiên quyền yêu cầu xét xử lại này sẽ chỉ được thực hiện trong một khoảng thời gian cho phép. Nếu những người có quyền kháng cáo không thực hiện việc kháng cáo trong khoảng thời gian quy định thì những người này không được quyền yêu cầu xét xử lại nữa, khi đó bản án sẽ có hiệu lực và được đưa ra thi hành. Tại Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thời hạn kháng cáo như sau + Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. + Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định. – Ta xác định ngày kháng cáo như sau + Với trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi + Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn; + Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo. Pháp luật quy định việc kháng cáo phải được thực hiện trong khoảng thời gian như trên vừa đảm bảo tính công bằng, dân chủ, vừa đảm bảo án được đưa ra thi hành là đúng pháp luật và căn cứ, vừa đảm bảo tính kịp thời của việc giải quyết vụ án hình sự Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Xuất phát từ sự khoan hồng của pháp luật trước những vụ án có nguyên nhân chính đáng có thể được kháng cáo xin giảm án. Tòa sẽ xem xét tùy trường hợp, hoàn cảnh để giảm nhẹ mức án cho bị cáo. Để hiểu rõ hơn về mẫu đơn kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt, mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi. Mẫu đơn kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt mới nhất hiện nay Kháng cáo là gì?Đơn kháng cáo bao gồm nội dung gì?Đơn kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt là gì?Các tình tiết giảm nhẹ được quy định trong BLHSMẫu đơn kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt Kháng cáo là gì? Kháng cáo là một trong những cơ sở pháp lý làm phát sinh thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án hình sự. Nhưng trên hết, kháng cáo là một quyền tố tụng quan trọng. Được pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam ghi nhận và bảo đảm. Để chủ thể có quyền không đồng ý với quyết định của Tòa án trong bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Đơn kháng cáo bao gồm nội dung gì? Dựa vào Khoản 2 Điều 332 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Thì Đơn kháng cáo có các nội dung chính là a Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; b Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo; c Lý do và yêu cầu của người kháng cáo; d Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo. Đơn kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt là gì? Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự là đơn để xem xét giảm nhẹ án, đề nghị kiểm tra oan sai,…. Như xin giảm nhẹ hình phạt tù trong các trường hợp người phạm tội lần đầu, có hành vi ăn năn hối cải, giảm án hoặc giảm mức án không đúng tội, không phạm tội hoặc tội quá nghiêm trọng liên quan đến hành vi. Bạn có thể tìm đọc thêm những bài viết khác về kháng nghị Các tình tiết giảm nhẹ được quy định trong BLHS Được quy định cụ thể tại Điều 51 Bộ luật Hình sự. Về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự a Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; c Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; e Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; g Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; h Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; i Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; k Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; l Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; m Phạm tội do lạc hậu; n Người phạm tội là phụ nữ có thai; o Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; p Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; q Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; r Người phạm tội tự thú; s Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải; t Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm; u Người phạm tội đã lập công chuộc tội; v Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; x Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng. 2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. 3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt. Nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu thêm về các quy định, hãy tham khảo tại đây tố tụng Mẫu đơn kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ………., ngày……tháng…….năm…… ĐƠN KHÁNG CÁO VỤ ÁN HÌNH SỰ Đối với bản án hình sự sơ thẩm xét xử ngày…/…../………. của TAND quận/huyện…………………… trong vụ án …………………………. ­Kính gửi – Toà án nhân dân thành phố ………………………………………………………….. – Toà án nhân dân ………………………………………………………………. Tôi tên là ……………………………………….. Sinh năm ………………. Thường trú ……………………………………………… Tôi bị cáo, toà án nhân dân …………………… xét xử sơ thẩm ngày ………………. về tội danh…………………………………..……………………………. với mức án là …………….…… năm tù giam. Tôi làm đơn này xin quý Toà xem xét lại toàn bộ bản án sơ thẩm của Toà án Nhân Dân ……………………………………………………………………………………………………………………….. Nội dung kháng cáo Xem xét giảm hình phạt với những lý do sau đây Tôi biết mình đã có những hành vi mà pháp luật đã cấm công dân không được thực hiện, nhưng tôi rất mong muốn quí cơ quan xem xét đến điều kiện, hoàn cảnh phạm tội của tôi + Từ trước cho đến khi phạm tội, tôi chưa có tiền án tiền sự, luôn chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước. + Tôi thực chất chỉ là người………………………………………………………………………………. – Trong quá trình giải quyết vụ án tôi thật sự đã nhận ra khuyết điểm và thành thật ăn ăn hối cải, thành khẩn khai báo, giúp đỡ cơ quan chức năng nhanh chóng làm sáng tỏ nội dung vụ án. Vì những lý do trên tôi nhận thấy Toà sơ thẩm truy cứu tôi theo …………………………. với hình phạt ……. năm tù giam là quá nặng. Nay tôi làm đơn này kháng cáo xin Quý Toà xem xét giảm nhẹ hình phạt giúp tôi sớm có điều kiện hoà nhập xã hội và làm lại cuộc đời. Trên đây là nội dung và yêu cầu kháng cáo, kính mong quí cơ quan xem xét. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Người làm đơn Phạm Văn A Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật. Hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail info

mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự