máy xạ trị gia tốc
Đây cũng là loại quả mang đến giá trị kinh tế ổn định cho nhà vườn. Để cây xoài đạt năng suất cao, chất lượng quả tốt thì nhà vườn cần nắm rõ giải pháp trồng cây xoài. Phân loại bình xịt 3 xạ (máy phun lúa giống) Sử dụng máy thổi nhiệt Oshima cho tốc
Những lưu ý. Theo yêu cầu của phía Mỹ, bưởi tươi phải được thu mua từ vùng trồng có mã số được phép xuất khẩu sang Mỹ, được sơ chế - đóng gói tại nhà máy được Mỹ chấp thuận và được xử lý chiếu xạ trước khi xuất khẩu.
Máy gia tốc tuyến tính Primus của hãng SIEMENS được sản xuất với tiêu chuẩn kỹ thuật cao để điều trị hầu hết các bệnh ung thư: Năng lượng electron trực tiếp của Primus được sử dụng trong điều trị các tổn thương nông và khối u ở sát bề mặt với độ nông sâu khác nhau như ung thư da và ung thư vú.
Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Sức khỏeTin tức Thứ năm, 28/6/2001, 0859 GMT+7 Anh Lê Thái Học, 48 tuổi, sống tại TP HCM, phát hiện mình bị ung thư vòm họng cách đây 5 tháng. Sau 2 tháng với 27 lần được chiếu xạ bằng máy gia tốc tại Viện Ung thư Trung ương, khối u to bằng quả bóng bàn của anh đã teo gần hết. Những biểu hiện ù tai, đau đầu thường hành hạ anh từ ngày mới bị bệnh cũng đã biến mất. Tới hôm nay 28/6, anh đã ăn uống bình thường, tăng 3 kg và đang chuẩn bị ra viện. Đó chỉ là một trong 70 trường hợp bệnh nhân ung thư được điều trị thành công bằng máy gia tốc, phương tiện xạ trị hiện đại mà ở Việt Nam mới chỉ có một chiếc duy nhất đặt tại Viện Ung thư Trung ương. Trao đổi với phóng viên VnExpress, bác sĩ, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Thợi, Trưởng Khoa Xạ I, cho biết, máy gia tốc bắt đầu được đưa vào sử dụng từ 1/1/2001 và cho tới nay tất cả các bệnh nhân đều có kết quả tốt. Đến ngày 15/6, đã có 55 bệnh nhân ra viện. Trong số những ca điều trị bằng máy gia tốc, nhiều nhất là ung thư vú 29 ca và ung thư vòm họng 16 ca. Ngoài ra còn có các ca ung thư cổ tử cung, phổi, não, xoang hàm... Hiệu quả cao, độ an toàn lớn Tại cuộc hội thảo về máy gia tốc do Viện tổ chức ngày 26-27/6 tại Hà Nội, ông Nguyễn Xuân Cử, Trưởng khoa Xạ trị, Viện Ung thư Trung ương, cho biết, từ trước tới nay, việc xạ trị ung thư ở Việt Nam mới được thực hiện bằng máy Cobalt. Loại máy này không cho phép điều chỉnh liều xạ trị theo ý muốn, vì khi xuyên qua cơ thể, tia xạ sẽ giảm dần với tốc độ không đổi. Trái lại, với máy gia tốc, người sử dụng có thể thay đổi liều xạ trị cho phù hợp với tính chất và độ nông sâu của từng khối u khác nhau - Đối với những khối u nằm rất nông, khi tia xạ của máy cobalt xuyên qua da vào đến nơi thì liều xạ vẫn còn quá lớn so với yêu cầu 100% ở độ sâu cách mặt da 0,5 cm. Trường hợp này sẽ được xử lý rất tốt với máy gia tốc, bởi các chùm điện tử có thể giảm rất nhanh, đáp ứng yêu cầu điều trị. Hơn nữa, tia xạ sẽ mất hẳn ở độ sâu 5 cm. Cả hai điều này khiến những vùng lành ít bị tổn thương hơn. - Đối với những khối u ở sâu, ví dụ như một khối u nằm giữa phổi, cách bề mặt da trung bình 8 cm, liều xạ của máy cobalt khi vào đến đây lại quá thấp, chỉ còn 40%, trong khi liều xạ của máy gia tốc có thể đạt 70%, giúp việc điều trị đạt hiệu quả. Ngoài ra, máy gia tốc còn an toàn hơn vì nó ngừng phát tia khi tắt máy, còn ở máy cobalt thì chất phóng xạ vẫn phân rã liên tục. Nhưng chi phí còn khá cao Điều trở ngại lớn nhất đối với việc áp dụng rộng rãi thiết bị này vào các bệnh viện, trung tâm ung bướu trong cả nước là chi phí mua sắm và xây dựng cơ bản cũng như chi phí bảo dưỡng hằng năm rất lớn. Theo bác sĩ Thợi, giá một chiếc máy là 21 tỷ đồng mà chỉ có thể sử dụng trong 15 năm. Phần lớn chi phí đã được nhà nước đài thọ, do đó bệnh viện chỉ thu của bệnh nhân một số tiền rất "tượng trưng" so với chi phí thực. Tuy nhiên, vì thời gian điều trị khá dài, trung bình là 2 tháng, nên số tiền mà bệnh nhân phải đóng cũng lên tới USD. Đó là chưa kể trước khi tiến hành xạ trị, bệnh nhân còn phải chụp cắt lớp và làm nhiều xét nghiệm khác. Tại Mỹ, khi điều trị bằng phương pháp này, người bệnh có thể phải trả tới USD. Thanh Nhàn
Đại cương Sau khi hoàn thành việc lắp đặp, trước khi có thể đưa hệ thống máy gia tốc vào hoạt động điều trị người bệnh, đồng thời để khẳng định mọi thông số kỹ thuật cũng như cấu hình cuả thiết bị hoàn toàn đáp ứng các chỉ tiêu đã đặt mua, cơ sở xạ trị phải tiến hành quy trình bắt buộc là kiểm chuẩn, nghiệm thu kỹ thuật” ATPAcceptance Test Procedures hay CAT Custumer Acceptance Test đối với loại máy đó. Đảm trách công việc này là kỹ sư vật lý của cơ sở đặt mua thiết bị Để tiến hành quy trình một các có hiệu quả, kỹ sư vật lý phải là người hiểu biết, phải có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm và phải tận tâm với công việc. -Các bước trong quy trình ATP hay CAT bao gồm các thông số kỹ thuật về tốc độ chuyển động, độ đồng tâm của hệ thống cơ khí, bao gồm thân máy, đầu máy, giường máy, collimator v... Các thông số vật lý của chùm tia như suất liều điều trị, độ bằng phẳng, tính đối xứng của chùm tia… Đặc biệt là đo và kiểm tra năng lượng các chùm bức xạ photon, electron, độ sâu liều cực đại của từng mức năng lượng. Sự trùng khít của trường chiếu xạ irradiation beam và trường ánh sáng field light phải nằm trong giới hạn sai số cho phép theo tiêu chuẩn quốc tế. Chỉ định Áp dụng cho tất cả hệ thống máy gia tốc xạ trị, cho các cơ sở từ trung ương đến địa phương. Chuẩn bị Người thực hiện Kỹ sư Vật lý Phương tiện, dụng cụ Máy đo liều dosimeter Đầu đo detector, gồm loại đo photon buồng ion hóa hình trụ và đo electron buồng ion hóa phẳng, song song nếu cơ sở được trang bị loại máy gia tốc đa năng. Phantom chuyên dụng nước hoặc chất dẻo tương đương mô. Áp kế, nhiệt kế. Tài liệu dướng dẫn kỹ thuật của Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế – IAEA, TEC DOC 277 -398… Tài liệu kỹ thuật đi kèm thiết bị Thước khoảng cách, thang đo chính xác tới millimet Phim film chuyên dụng chụp trường chiếu xạ Các bước tiến hành Kiểm tra hệ thống cơ khí Hệ thống cơ khí bao gồm thân máy, đầu máy, collimator và giường máy bàn – giường người bệnh. Kiểm tra tốc độ quay theo các góc, các hướng và độ đồng tâm của từng bộ phận. Đối chiếu các kết quả đo, kiểm tra so với chỉ tiêu đi kèm hồ sơ kỹ thuật của thiết bị. Sai số các phép đo thực tế phải nhỏ hơn hoặc bằng số liệu ghi trong hồ sơ kỹ thuật. Kiểm tra thông số vật lý các chùm tia Kiểm tra năng lượng của mỗi loại bức xạ photon, electron Bố trí hệ đo máy đo, detector, phantom… theo tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của IAEA TEC DOC 398. Đo, kiểm tra vị trí liều cực đại Dmax ứng với từng mức năng lượng của chùm photon, electron. Đo liều tại các độ sâu 5 cm cho photon 6 MV, 7-10 cm cho mức 15MV Kiểm tra độ bằng phẳng, tính đối xứng của từng đường đồng liều cơ bản – beam profile ứng với mỗi mức năng lượng của bức xạ photon và electron. Để sử dụng hệ thống này vào việc đo chuẩn chùm tia, cần phải đảm bảo được rằng hệ số chuẩn của các thiết bị đo liều tham khảo phải luôn được duy trì một cách ổn định. Máy đo liều tham khảo cũng cần phải định kỳ so sánh theo phòng chuẩn cấp II. Một công việc khác cũng phải tiến hành là kiểm tra độ bằng phẳng của một trường chiếu xạ. Đầu tiên, phantom được đặt đúng tâm của trường chiếu rộng nhất, sau khi đo được suất liều của nó, ta có thể dịch chuyển phantom theo từng vị trí bằng hệ thống điều khiển và đo suất liều tương ứng của từng vị trí đó. Việc đo được thực hiện nhanh chóng với mọi góc quay của máy. Một thay đổi bất kỳ về chất lượng chùm tia sẽ dẫn đến sự mất tính bằng phẳng của chùm tia. Ngoài ra còn có một ý nghĩa khác là mọi thông số cần được duy trì như thời kỳ kiểm chuẩn máy comissioning. Kiểm tra sự trùng khít trường ánh sáng, trường chiếu xạ Dùng phim X-Quang Đặt dưới trường sáng, tại khoảng cách điều trị – SSD Đánh dấu mép đường biên trường chiếu trên cassette phim theo chùm ánh sáng. -Chiếu xạ phim liều lượng tùy theo độ nhạy từng loại phim -Tráng, rửa phim. Đánh giá độ lệch chùm sáng, chùm xạ Độ lệch cho phép theo tiêu chuẩn kỹ thuật ISO, cho phép ≈ 1mm Đo suất liều các chùm photon tia-x Đo suất liều các chùm electron Đọc kết quả Ghi nhận kết quả đo ngẫu nhiên trên hệ đo Tính sai số trung bình các phép đo Đánh giá kết quả và sai số So sánh kết quả đo và tính toán Đánh giá sai số theo chuẩn IAEA Kết quả của quá trình commissioning được trình bày trong các bảng số liệu sau Bảng 1. Năng lượng chùm photon Vị trí khảo sát Tia X- 6 MV Tia X- 15 MV Chỉ số máy Đo thực tế Chỉ số máy Đo thực tế Dmax 1,5 cm ±0,2cm 1,7 cm 3,0 cm ±0,2 cm 3,1 cm D10 cm 67% 67,5% 77% 77,6% Bảng 2. Suất liều chùm photon Năng lượng Suất liều thấp Suất liều cao Chỉ số máy S. Liều đo Chỉ số máy S. Liều đo 6 MV 50cGy/mn 50cGy/min 50 cGy/min 50 cGy/min 15 MV 200 cGy/min 200 cGy/min 300 cGy/min 299,6 cGy/min Bảng 3. Năng lượng chùm electron Năng lượng-MeV Độ sâu đạt 80 Độ sâu 30 Chỉ số Scan Chỉ số Scan 6 2,0 ± 0,2 cm 2,07 cm 2,8 cm 2,72 cm 9 3,0 ± 0,2 cm 3,09 cm 4,1 cm 4,0 cm 12 4,0 ± 0,2 cm 4,1 cm 5,3 cm 5,28 cm 15 5,0 ± 0,2 cm 5,15 cm 6,8 cm 6,71 cm 18 6,0 ± 0,2 cm 6,1 cm 8,2 cm 8,2 cm 21 6,7 ± 0,2 cm 6,77 cm 9,4 cm 9,4 cm Bảng 4. Suất liều chùm electron Suất liều thấp- 300 MU/min Suất liều cao- 900 MU/ min Năng lượng MeV dmax cm Suất liều tại dmax Năng lượng MeV dmax cm Suất liều tại dmax Chỉ số đo Chỉ số đo 6 1,4 300 cGy 300,5 6 1,4 900 cGy 900,4 9 2,0 300 cGy 300,1 9 2,0 899 cGy 899,1 12 2,6 300 cGy 300,0 12 2,6 900 cGy 900,7 15 2,4 300 cGy 300,1 15 2,4 900 cGy 902,1 18 1,7 300 cGy 299,2 18 1,7 900 cGy 901,8 21 1,3 300 cGy 299,3 21 1,3 900 cGy 900,8 Bảng 5. Sự trùng khít trường sáng và trường xạ Kích thước trường chiếu 6 MV 15 MV Sai số cho phép Sai số cực đại Sai số cực đại 5 cm 5 cm ≈ 1 mm ≈ 1 mm ± 2 mm 10 cm 10 cm ≈ 1 mm ≈ 1 mm ± 2 mm 20 cm 20 cm ≈ 1 mm ≈ 1 mm ± 2 mm 30 cm 30 cm ≈ 1 mm ≈ 1 mm ± 2 mm Bảng 6. Độ đồng tâm góc quay collimator, thân máy Góc quay collimator Góc quay máy 2700 00 900 Số đo 2700 ± 0,50 00 ± 0,50 900 ± 0,50 Góc quay thân máy Góc quay máy 1800 00 900 Số đo 1800 ± 0,50 00 ± 0,50 900 ± 0,50 Đồng tâm trường x ạ Bán kính đồng tâm 6 MV 15 MV Sai số cho phép ≤ 1 mm ≤ 1 mm ≤1 mm
Bài viết bởi Bác sĩ chuyên khoa II Bùi Lê Phước Thu Thảo - Bác sĩ xạ trị - Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bác sĩ có kinh nghiệm gần 15 năm trong việc điều trị trực tiếp bệnh nhân ung thư, đặc biệt là xạ trị ung thư và chăm sóc cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, chăm sóc giảm nhẹ và giảm đau. Kỹ thuật xạ trị điều biến liều IMRT cho phép chiếu xạ liều bức xạ cao hơn vào khối u trong khi giảm liều thấp dưới ngưỡng cho phép lên các cơ quan lành, nhờ đó mang lại kết quả điều trị tốt hơn và giảm tác dụng phụ so với các kỹ thuật thông thường. 1. Kỹ thuật xạ trị điều biến liều IMRT Kỹ thuật xạ trị điều biến liều IMRT là kỹ thuật xạ trị tiên tiến sử dụng máy xạ trị điều biến liều gia tốc tuyến tính để đưa liều bức xạ chính xác tới khối u hoặc thể tích cần điều trị. Kỹ thuật này sử dụng phần mềm lập kế hoạch ngược inversed planning chia các trường chiếu ra nhiều chùm tia nhỏ beamlet và điều biến, kiểm soát cường độ của các chùm tia nhỏ này để đảm bảo phân bố liều chính xác theo yêu cầu của thể tích điều trình kỹ thuật xạ trị điều biến liềuBước 1 Bác sĩ hội chẩn xác định phác đồ điều trịBước 2 Cố định bệnh nhân, chụp CT mô phỏng. Hình ảnh CT mô phỏng của bệnh nhân được chuyển về hệ thống máy tính lập kế hoạchBước 3 Bác sĩ xạ trị xác định các thể tích điều trị và các cơ quan lành trên hình ảnh CT mô phỏng, kết hợp với hình ảnh MRI hoặc PET/ 4 Kỹ sư vật lý và bác sĩ cùng trao đổi và lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân. Số lượng trường chiếu, góc chiếu, tốc độ di chuyển MLC được máy tính tự động tối ưu hóa bằng kỹ thuật lập kế hoạch ngược inversed planning.Bước 5 Kỹ sư vật lý kiểm chuẩn kế hoạch trước điều trịBước 6. Thiết lập vị trí bệnh nhân trên bàn điều trịBước 7 Chụp X-quang kỹ thuật số hoặc chụp cắt lớp với chùm tia hình nón hệ thống Cone Beam CT được tích hợp trên máy xạ trị giúp đảm bảo vị trí chính xác của thể tích xạ trước mỗi lần phát tia điều trị xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh. Đối chiếu hình ảnh X-quang kỹ thuật số hoặc hình ảnh cắt lớp thu được electronic portal image- EPI của bệnh nhân trước điều trị với hình ảnh lúc mô phỏng và lập kế hoạch điều trị, đồng thời điều chỉnh vị trí – tư thế của BN để đảm bảo vị trí của bệnh nhân khi điều trị chính xác như vị trí khi mô phỏng lập kế hoạch với sai số cho 8 Ghi nhận bề mặt da của bệnh nhân tại vị trí điều trị, kết nối với hệ thống định vị bệnh nhân quang học OSMS có khả năng xác đinh chính xác vị trí bệnh nhân và lập tức ngừng phát tia nếu bệnh nhân lệch khỏi vị trí điều trị. Phát tia điều trị bệnh nhân, theo dõi bệnh nhân qua màn hình camera và theo dõi các thông số trên màn hình điều quá trình điều trị, bệnh nhân không cảm thấy đau đớn hay bất kỳ khó chịu gì. Thời gian mỗi buổi xạ trị điều biến liều từ 15 - 20 phút. Thông thường một đợt xạ trị bằng kỹ thuật xạ trị điều biến liều IMRT kéo dài từ 5 đến 7 tuần tuỳ thuộc vào loại bệnh cần điều trị xạ trị. Kỹ thuật xạ trị điều biến liều IMRT có ưu điểm rõ rệt so với xạ trị thông thường trong điều trị nhiều loại ung thư Kỹ thuật xạ trị điều biến liều IMRT có ưu điểm rõ rệt so với xạ trị thông thường trong điều trị nhiều loại ung thư, đặc biệt khi thể tích điều trị lớn, khối u nằm ở những vùng có nhiều cơ quan quan trọng như đầu - cổ, trung thất và tiểu trị điều biến liều IMRT cho phép người thầy thuốc hướng các chùm tia bức xạ một cách chính xác và nhiều nhất vào khối u, trong khi đó các cơ quan cần bảo vệ và các cơ quan lành chung quanh lại nhận liều bức xạ ít nhất và được bảo vệ tối ưu trường hợp xạ trị thông thường gây ra một số tác dụng phụ làm chất lượng cuộc sống có thể bị giảm đi do các tác dụng không mong muốn của tia xạ. Kỹ thuật xạ trị điều biến liều IMRT ra đời là góp phần giải quyết được khó khăn cho vấn đề vậy, xạ trị điều biến cường độ giúp tăng khả năng tiêu diệt khối u, đồng thời làm giảm tác dụng phụ của xạ trị, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Tuy nhiên do có sự chênh lệch về liều rất lớn giữa thể tích điều trị và mô lành xung quanh nên đòi hỏi sự chính xác trong quá trình điều trị và cần sự kết hợp với xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh. 3. Nhược điểm của xạ trị điều biến liều Bệnh nhân có thể xuất hiện một số tác dụng phụ như mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, viêm da, viêm niêm mạc, rối loạn tiêu hóa, rối loạn tiểu tiện. Đa số các tác dụng phụ này đều ở mức độ nhẹ và có thể hồi phục sau kết thúc điều trị 1 đến 2 tuần. Bệnh nhân có thể gặp tình trạng buồn nôn, chán ăn,... sau xạ trị điều biến liều 4. Vì sao nên lựa chọn xạ trị điều biến liều ở Vinmec? Hiện nay, kĩ thuật xạ trị điều biến liều đã được áp dụng tại BV Vinmec Central Park đã khẳng định thế mạnh điều trị xạ trị ung thư đầu - cổ, vú, thực quản, phổi, dạ dày, trực tràng, cổ tử cung bằng việc đem lại kết quả điều trị thành công cho hàng trăm người bệnh ung đây sở hữu kỹ thuật xạ trị điều biến liều từ cơ bản đến các kỹ thuật tiên tiến trên thế giới như xạ trị VMAT, SRS, SBRT, 4D - Đồng bộ hóa nhịp thở,...tạo ra sự đột phá về xạ trị công nghệ cao tại Hà Nội cũng như trên cả nướcĐiều trị xạ trị điều biến liều áp dụng trong điều trị đa dạng bệnh lý, trong đó thế mạnh là ung thư đầu - cổ, vú, thực quản, phổi, dạ dày, trực tràng, cổ tử cungĐã công bố 20 công trình nghiên cứu khoa học trên các Tạp chí ung thư, xạ trị quốc gia cho thấy các kết quả tương đương với nghiên cứu của Nhật, Mỹ. Cụ thể là Sau xạ trị, tỷ lệ sống thêm 3 năm đối với các bệnh nhân xạ trị VMAT ung thư đầu - cổ đạt - tương đương tại Nhật Bản và MỹPhần lớn bệnh nhân hài lòng với chất lượng điều trị và dịch vụ tại Trung tâm Xạ trịĐội ngũ nhân lực trình độ cao, giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản trong và ngoài nước, tận tâm với người bệnh. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số 02836221166 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Những lưu ý khi xạ trị ung thư XEM THÊM Kế hoạch xạ trị ung thư được thiết lập và kiểm soát như thế nào? Các kỹ thuật xạ trị ung thư tại bệnh viện Vinmec Central Park TP HCM Xạ trị điều biến liều IMRT Những điều cần biết Bài viết này được viết cho người đọc tại Hồ Chí Minh. Dịch vụ từ Vinmec
máy xạ trị gia tốc